Tải về
BỘ
TÀI LIỆU
Phổ
biến Luật
giao dịch điện tử năm 2023
(Bộ
Tài liệu đăng tải trên Cổng thông tin điện tử huyện Quỳ Hợp)
Ngày 22/6/2023, tại Kỳ họp thứ 5,
Quốc hội khoá XV thông qua Luật Giao dịch điện tử (GDĐT). Luật GDĐT có hiệu lực
thi hành từ ngày 01/7/2024, thay thế cho Luật GDĐT năm 2005 (trừ một số trường
hợp quy định chuyển tiếp).
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Luật GDĐT năm 2005 được Quốc hội khóa XI thông qua tại Kỳ họp thứ 6 ngày
29/11/2005 đã tạo hành lang pháp lý, phù hợp với thông lệ quốc tế cho GDĐT
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; trong lĩnh vực dân sự, kinh doanh,
thương mại và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định.
Kết quả tổng kết thực tiễn 17 năm thực hiện Luật GDĐT năm 2005 cho thấy bên
cạnh những đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy phát triển Chính phủ số, kinh
tế số và xã hội số, Luật GDĐT năm 2005 vẫn đang tồn tại một số bất cập cần sửa
đổi, bổ sung, cụ thể:
Thứ nhất, phạm vi điều chỉnh của Luật
GDĐT năm 2005 không áp dụng đối với một số hoạt động cụ thể trong các lĩnh vực
tư pháp, đất đai, xây dựng. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của công nghệ,
các ứng dụng công nghệ thông tin được đẩy mạnh áp dụng cho dịch vụ công trực
tuyến cũng như nhiều hoạt động giao dịch điện tử khác trong tất cả các lĩnh vực
của đời sống kinh tế, xã hội.
Thứ hai, cũng tại Luật này, các quy định về danh tính số, xác thực điện tử chưa được ghi
nhận trong khi nhu cầu về xác minh các bên tham gia giao dịch điện tử là rất
bức thiết. Giống như xác thực điện tử, quy định về chuyển đổi hình thức văn bản
giấy và thông điệp dữ liệu chưa có quy định làm rõ giá trị pháp lý.
Thứ ba, các quy định về hợp đồng điện tử trong Luật GDĐT năm 2005 còn thiếu
quy định mang tính chất đặc thù trong hợp đồng điện tử như quy định về giá trị
pháp lý của hợp đồng điện tử, giá trị pháp lý của hợp đồng giao kết qua hệ thống
thông tin tự động.
Thứ tư, các quy định về giao dịch điện tử trong cơ quan nhà nước của Luật GDĐT năm 2005 đã có, nhưng cần phải bổ sung các quy định cụ thể như các loại
hình giao dịch điện tử của cơ quan nhà nước, các hoạt động của cơ quan nhà nước
trên môi trường điện tử, các chính sách hỗ trợ GDĐT của cơ quan nhà
nước… để bảo đảm các hoạt động của cơ quan nhà nước được ưu tiên thực hiện toàn
trình trên môi trường điện tử bao gồm công tác: quản trị nội bộ, chỉ đạo điều
hành, cung cấp dịch vụ công, giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Thứ năm, một số quy định về an ninh, an toàn, bảo vệ thông điệp dữ liệu chưa đồng bộ
với một số nội dung về an toàn thông tin mạng và an ninh mạng quy định tại Luật
An toàn thông tin mạng năm 2015, Luật An ninh mạng năm 2018 và chưa
được cụ thể hóa để bảo đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng trong GDĐT, do vậy, cần cụ thể hóa nội dung này trong dự thảo Luật.
Thứ sáu, hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử, nền tảng số là phương tiện và
môi trường để thực hiện các giao dịch điện tử nhưng chưa được quy định trong
Luật GDĐT năm 2005.
Thực tế đã có một số văn bản dưới luật quy định liên quan đến nội dung này
nhưng chưa được luật hóa như nền tảng mạng xã hội, nền tảng thương mại điện tử…Việc loại trừ này có thể gây cản trở ứng
dụng công nghệ trong triển khai các dịch vụ công trực tuyến cũng như triển khai
các GDĐT trong các lĩnh vực đang bị loại trừ.
Thực trạng trên cho
thấy cần thiết sửa
đổi, bổ sung, thay thế Luật GDĐT năm 2005, nhằm:
- Tạo hành lang pháp
lý hoàn thiện, đầy đủ, thuận lợi cho việc chuyển đổi các hoạt động từ môi
trường thực sang môi trường số trong tất cả các ngành, lĩnh vực, nhằm chủ động,
tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và công cuộc chuyển đổi
số quốc gia; khắc phục những vướng mắc, bất cập
của Luật GDĐT năm 2005;
- Khẳng định giá trị
pháp lý cho GDĐT, công nhận GDĐT có giá trị pháp lý giống như giao dịch trong
môi trường thực;
- Ưu tiên, khuyến
khích thực hiện GDĐT bằng các chính sách giúp thực hiện GDĐT với thời gian
nhanh hơn, chi phí thấp hơn, tiếp cận dễ dàng hơn, được bảo đảm an toàn, tin
cậy hơn.
II. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG
LUẬT
1. Kế thừa, phát
huy các quy định tại Luật GDĐT năm 2005 hiện còn giá trị;
2. Chỉ quy định về những thành tố cơ bản có giá trị
pháp lý sử dụng để thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử;
3. Không quy định về nội dung, điều kiện, hình thức
của giao dịch;
4. Không làm thay
đổi trách nhiệm quản lý của các Bộ, ngành trong lĩnh vực;
5. Khuyến khích, thúc đẩy phát triển GDĐT toàn trình (nghĩa là thực hiện điện
tử từ đầu tới cuối).
III. PHẠM VI, BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật GDĐT năm 2023 giúp nhiều
luật hiện nay có ngay hiệu lực thi hành trên môi trường số. Luật này quy định
việc thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử. Luật này không quy định về
nội dung, điều kiện, hình thức của giao dịch. Trường hợp luật khác quy định
hoặc không quy định giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử thì được
áp dụng theo quy định của Luật này. Trường hợp luật khác quy định không được
thực hiện giao dịch bằng phương tiện điện tử thì thực hiện theo quy định của
luật đó.
Luật GDĐT năm
2023 gồm có 8 chương với 53 điều, trong đó kế thừa có sửa đổi,
bổ sung 33 điều, quy định mới 18 điều so với Luật GDĐT năm 2005, cụ thể:
1. Chương I. Những quy
định chung
Chương này gồm 06 điều, mở rộng phạm vi áp dụng của hoạt động GDĐT tới tất
cả các hoạt động của đời sống xã hội. Luật GDĐT sẽ quy định theo hướng không
loại trừ phạm vi áp dụng của hoạt động GDĐT, tạo khung pháp luật thống nhất về
hoạt động GDĐT trong các lĩnh vực để thực hiện chuyển đổi các giao dịch từ môi
trường thực sang môi trường số, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia.
2. Chương II. Thông điệp
dữ liệu
Chương này gồm 15 điều quy định về giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu, gửi nhận thông điệp dữ liệu và chứng thư điện tử. Theo đó, các quy định
tập trung sửa đổi, chi tiết hoá cách thức xác định giá trị pháp lý của thông
điệp dữ liệu. Bổ sung quy định điều kiện khi chuyển đổi từ bản giấy sang thông
điệp dữ liệu và ngược lại. Bổ sung quy định về chứng thư điện tử nhằm tháo gỡ
vướng mắc về kết quả giao dịch để có thể đưa một giao dịch lên trực tuyến toàn
trình (end-to-end).
Với những sửa đổi trên, Luật GDĐT sẽ giải quyết những vướng mắc trong quy
định hiện hành về giá trị pháp lý của thông điệp dữ liệu, tạo cơ sở pháp lý,
bảo đảm triển khai GDĐT an toàn, tin cậy, có giá trị pháp lý trên không gian
mạng.
3. Chương III. Chữ ký
điện tử và dịch vụ tin cậy
Chương này gồm 12 điều quy định về chữ ký điện tử và dịch vụ tin cậy
trong GDĐT.
Về chữ ký điện tử, Luật GDĐT cơ bản
không thay đổi về nguyên tắc so với Luật GDĐT năm 2005, chỉ khái quát hóa, sửa
đổi, bổ sung quy định cụ thể về chữ ký điện tử, chữ ký điện tử chuyên dùng, chữ
ký số, chữ ký số chuyên dùng công vụ và chữ ký số công cộng. Luật GDĐT cũng góp
phần giải quyết những vướng mắc trong quy định hiện hành về giá trị pháp lý của
các loại hình chữ ký điện tử, tạo cơ sở pháp lý, bảo đảm triển khai GDĐT an
toàn, tin cậy, có giá trị pháp lý trên không gian mạng.
Về dịch vụ tin cậy, Luật GDĐT quy
định về dịch vụ tin cậy, trong đó ngoài dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử (dịch
vụ chứng thực chữ ký số công cộng) và dịch vụ cấp dấu thời gian đã có và được
triển khai trên thực tế, Luật bổ sung thêm dịch vụ chứng thực thông điệp dữ
liệu.
4. Chương
IV. Giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Chương này gồm 06 điều quy định về
giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, nguyên tắc giao kết và thực
hiện hợp đồng điện tử, việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận,
gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện
tử. Luật GDĐT bổ sung thêm quy định về hợp đồng được ký kết thông qua hệ thống
thông tin tự động, cơ bản sẽ giải quyết những vướng mắc trong quy định hiện
hành về giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử, cập nhật với tính sẵn sàng của
công nghệ và thực tiễn triển khai trong nước và quốc tế, bảo đảm triển khai
giao dịch hợp đồng điện tử an toàn, tin cậy, có giá trị pháp lý trên môi trường
mạng.
5. Chương V. GDĐT của cơ
quan nhà nước
Chương này gồm 05 điều quy định về giao dịch điện tử của cơ quan nhà
nước. Luật GDĐT bổ sung các quy định về quản lý dữ liệu, cơ sở dữ
liệu, dữ liệu mở, các quy định đối với cơ quan nhà nước nhằm thúc đẩy hoạt
động GDĐT, hướng đến việc chuyển toàn bộ hoạt động lên môi trường số, đẩy mạnh
chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Các nội dung
của Chương này sẽ thúc đẩy mạnh mẽ GDĐT của các cơ quan nhà nước và các tổ
chức, cá nhân, tháo gỡ các vướng mắc về các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, trong
việc thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ công trên môi trường mạng với
giải pháp khả thi để thực hiện thống nhất trong phạm vi cả nước.
6. Chương VI. Hệ thống
thông tin phục vụ GDĐT
Chương này gồm 04 điều quy định về các loại hệ thống thông tin (HTTT)
phục vụ giao dịch điện tử, tài khoản giao dịch điện tử, trách nhiệm
của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ GDĐT, trách nhiệm giám sát
của cơ quan nhà nước và biện pháp bảo vệ giao dịch điện tử.
Các quy định tại Chương này là cơ sở để tăng cường quản lý nhà nước trong
GDĐT, thực hiện việc giám sát đối với các nhà cung cấp nền tảng số phục vụ GDĐT
để bảo đảm quyền lợi người sử dụng, bảo đảm hoạt động GDĐT diễn ra an toàn, tin
cậy.
7. Chương VII. Quản lý
nhà nước về GDĐT
Chương này gồm 02 điều quy định về
nội dung quản lý nhà nước và trách nhiệm quản lý nhà nước về GDĐT. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về GDĐT. Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan
đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý nhà nước về GDĐT. Bộ, cơ quan ngang Bộ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về GDĐT trong lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn được phân công. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý
nhà nước về GDĐT trong lĩnh vực cơ yếu, chữ ký số chuyên dùng công vụ trên cơ
sở tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chữ ký số theo quy định của pháp
luật.
8. Chương
VIII. Điều khoản thi hành
Chương này gồm 03 điều quy định
về điều khoản chuyển tiếp, hiệu lực thi hành để đảm bảo việc thực
thi Luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đã và đang
tham gia hoạt động GDĐT trước thời điểm Luật GDĐT có hiệu lực.
IV. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
NỔI BẬT CỦA LUẬT VÀ MỤC ĐÍCH CỦA CHÍNH SÁCH
1. Giúp
nhiều luật hiện nay có ngay hiệu lực thi hành trên môi trường số
Luật nào trước đây chưa quy định giao dịch được thực hiện bằng phương tiện điện tử
thì được áp dụng theo quy định của Luật GDĐT. GDĐT có giá trị tương đương và có
thể sử dụng thay thế giao dịch truyền thống.
2. Là cơ
sở pháp lý quan trọng để thúc đẩy GDĐT toàn trình, tối ưu hóa, rút ngắn thời
gian xử lý, thuận tiện hơn và có thể sử dụng thay thế giao dịch truyền thống
Luật GDĐT khắc phục tình trạng GDĐT phức tạp hơn, lâu hơn, đắt đỏ hơn và
vẫn phải thực hiện song song cả 2 hình thức, làm chậm tiến trình chuyển đổi số;
Quy định về chuyển đổi giữa giấy và điện tử thông suốt, không rào cản; Dịch vụ
tin cậy lần đầu tiên đưa vào Luật đóng vai trò tạo niềm tin thúc đẩy GDĐT.
3. Tháo
gỡ khó khăn, vướng mắc về thực hiện hợp đồng điện tử, đưa ra
cơ sở pháp lý để Bộ trưởng các Bộ có thể ban hành theo thẩm quyền quy định về
hợp đồng điện tử trong ngành, lĩnh vực của mình.
4. Luật hóa vai trò của
các nền tảng số quốc gia, nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu
quốc gia (NDXP), Khung kiến trúc tổng thể quốc gia số.
5. Cung cấp hành lang
pháp lý cho việc cơ quan nhà nước được thuê chuyên gia từ ngân sách nhà nước
hàng năm (kinh phí sự nghiệp)
Bước đầu tháo gỡ khó khăn về việc sử
dụng kinh phí sự nghiệp cho công tác duy trì, vận hành hệ thống thông tin gồm
thuê tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu; thực hiện các hoạt động chuyên môn kỹ thuật
về quản lý, vận hành, bảo đảm an toàn an ninh mạng cho hệ thống thông tin phục
vụ GDĐT của cơ quan nhà nước.
6. Quy định rõ chính sách chia sẻ dữ liệu, giám
sát, kiểm tra, thanh tra trực tuyến
Đặt cơ sở pháp lý quan trọng trong việc QLNN sử dụng dữ liệu lớn thay vì quản
lý nhà nước theo cách truyền thống. Đặc biệt là công tác chia sẻ dữ liệu, giám
sát các hệ thống thông tin phục vụ GDĐT.
Tóm lại Luật GDĐT năm 2023 có thể coi là Luật chuyển đổi số cơ bản, là tiền
đề quan trọng để đẩy mạnh chuyển đổi số, từ đó có thực tiễn để có thể đề xuất xây
dựng Luật Chuyển đổi số vào một thời điểm thích hợp trong tương lai.
V. MỘT SỐ NỘI DUNG MỚI CỦA LUẬT
1. Thông điệp dữ liệu
- Thông điệp dữ liệu là
thông tin được tạo ra, được gửi, được nhận, được lưu trữ bằng phương tiện điện
tử.
- Thông điệp dữ liệu được thể hiện dưới hình thức văn bản điện tử, tài liệu
điện tử, chứng thư điện tử, chứng từ điện tử, hợp đồng điện tử, thư điện tử,
điện tín, điện báo, fax và hình thức trao đổi dữ liệu điện tử khác theo quy
định của pháp luật.
- Thông tin trong thông điệp dữ liệu không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ
vì thông tin đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu.
- Thông điệp dữ liệu có giá trị như văn bản, như bản gốc, có giá trị dùng
làm chứng cứ.
- Chuyển đổi hình thức giữa văn bản giấy và thông điệp dữ liệu cần đáp ứng
các yêu cầu quy định tại Luật GDĐT và được Chính phủ quy định chi tiết.
2. Chữ ký điện tử, dịch vụ tin cậy
2.1. Chữ ký điện tử
- Chữ ký điện tử là chữ ký được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử
gắn liền hoặc kết hợp một cách lô gíc với thông điệp dữ liệu, có thể được sử
dụng để xác nhận chủ thể ký và xác nhận sự chấp thuận của chủ thể đó đối với
thông tin trong thông điệp dữ liệu được ký.
- Chữ ký điện tử được phân loại theo phạm vi sử dụng, bao gồm: Chữ ký điện
tử chuyên dùng, chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng công vụ.
- Chữ ký điện tử chuyên dùng và chữ ký số phải đáp ứng các yêu cầu quy định
tại Luật GDĐT.
- Các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện
điện tử để thể hiện sự chấp thuận của chủ thể ký đối với thông điệp dữ liệu mà
không phải là chữ ký điện tử thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2.2. Dịch vụ tin cậy
- Dịch vụ tin cậy là ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, bao gồm:
Dịch vụ cấp dấu thời gian, dịch vụ chứng thực thông điệp dữ liệu, dịch vụ chứng
thực chữ ký số công cộng.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ do
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, trừ dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong
thương mại. Thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy là 10 năm.
3. GDĐT của cơ quan nhà nước
3.1. Quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung
- Dữ liệu trong cơ quan nhà nước được tổ chức thống nhất, được phân cấp
quản lý theo trách nhiệm của cơ quan nhà nước.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia: chứa dữ
liệu chủ làm cơ sở tham chiếu, đồng bộ, chia sẻ với Bộ, ngành, địa phương.
- Cơ sở dữ liệu Bộ, ngành, địa
phương: dữ liệu dùng chung của Bộ, ngành, địa phương.
3.2. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
- Cơ quan nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân, phục vụ GDĐT.
- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, cơ quan nhà nước có trách
nhiệm kết nối, chia sẻ dữ liệu với cơ quan, tổ chức khác; không cung cấp thông
tin qua hình thức văn bản giấy đối với thông tin đã được khai thác qua hình
thức kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin; không thu phí việc chia sẻ
dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước.
- Cơ quan nhà nước phải áp dụng phương thức kết nối, chia sẻ dữ liệu trực
tuyến trên môi trường mạng giữa các hệ thống thông tin của cơ quan cung cấp dữ
liệu và cơ quan, tổ chức khai thác dữ liệu, trừ trường hợp thông tin liên quan
đến bí mật nhà nước hoặc yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3.3. Dữ liệu mở của cơ quan
nhà nước
- Dữ liệu mở của cơ quan nhà nước là dữ liệu được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công bố rộng rãi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân tự do sử dụng, tái sử
dụng, chia sẻ.
- Dữ liệu mở phải toàn vẹn và phản ánh đầy đủ thông tin do cơ quan nhà nước
cung cấp, được cập nhật mới nhất, có khả năng truy cập và sử dụng trên mạng
Internet, bảo đảm khả năng thiết bị số có thể gửi, nhận, lưu trữ và xử lý được,
tuân thủ định dạng mở và miễn phí.
4. Hệ thống thông tin phục vụ GDĐT
4.1. Hệ thống thông tin phục vụ GDĐT
- Hệ thống thông tin phục vụ GDĐT là tập hợp phần cứng, phần mềm và cơ
sở dữ liệu được thiết lập với chức năng, tính năng chính để phục vụ GDĐT, bảo
đảm xác thực, tin cậy trong GDĐT.
- Hệ thống thông tin phục vụ GDĐT được phân loại
theo: Chủ quản hệ thống thông tin; chức năng, tính năng; quy mô, số lượng người
sử dụng tại Việt Nam hoặc số lượng truy cập hằng tháng từ người sử dụng tại
Việt Nam.
4.2. Nền tảng số phục vụ GDĐT
- Nền tảng số phục vụ GDĐT là hệ thống thông tin tạo môi trường điện tử cho
phép các bên thực hiện giao dịch hoặc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ hoặc
sử dụng để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
- Nền tảng số trung gian phục vụ GDĐT là nền tảng số mà chủ quản nền tảng
số độc lập với các bên thực hiện giao dịch.
4.3. Tài khoản GDĐT
- Tài khoản GDĐT do chủ quản hệ
thống thông tin phục vụ GDĐT cấp và được quản lý, sử dụng theo quy định
của Luật GDĐT. Tài khoản GDĐT được sử dụng để thực hiện GDĐT, nhằm lưu trữ lịch
sử giao dịch và bảo đảm chính xác trình tự giao dịch của chủ tài khoản, có giá
trị chứng minh lịch sử giao dịch của các bên tham gia.
- Lịch sử giao dịch có giá trị pháp lý khi: Hệ thống thông tin phục vụ GDĐT bảo đảm an toàn thông tin; Gắn duy
nhất với một chủ tài khoản giao dịch; Bảo đảm chính xác thời gian giao dịch từ
nguồn thời gian theo quy định của pháp luật về nguồn thời gian chuẩn quốc gia.
4.4. Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin
- Tuân thủ quy định của Luật GDĐT và pháp luật về an toàn thông tin mạng,
an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá nhân, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
- Cung cấp thông tin bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật
nhằm phục vụ công tác đo lường, thống kê, giám sát, thanh tra, kiểm tra, báo
cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về GDĐT; chia sẻ dữ liệu phục vụ quản
lý nhà nước về GDĐT.
- Giám sát an toàn hệ thống thông tin phục vụ GDĐT của mình theo quy định
của pháp luật về an toàn thông tin mạng.
VI. CÁC NHIỆM
VỤ TRIỂN KHAI LUẬT
1. Đối với cơ quan nhà
nước:
1.1. Tổ chức phổ biến, tập huấn Luật GDĐT
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan biên soạn tài liệu
phục vụ công tác phổ biến Luật GDĐT.
- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương
tổ chức tập huấn nội dung quy định của Luật GDĐT.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương tổ chức phổ biến Luật GDĐT bằng các hình
thức phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương và từng đối tượng,
địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập
nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật).
1.2.
Tổ chức rà soát văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
- Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát các VBQPPL hiện
hành có liên quan đến Luật GDĐT trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà
nước được phân công; thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các VBQPPL.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện rà soát VBQPPL có liên quan đến Luật GDĐT theo lĩnh vực thuộc
thẩm quyền quản lý nhà nước được phân công.
1.3.
Xây dựng văn bản quy định chi tiết
- Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng các
Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chủ trì soạn thảo, trình ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản pháp luật được phân công.
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm rà
soát, xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi Luật GDĐT.
2. Đối với tổ chức,
doanh nghiệp và người dân
2.1. Chủ động nghiên
cứu, tìm hiểu các quy định của Luật GDĐT để nắm các quy định pháp luật.
2.2. Áp dụng các quy
định khi thực hiện hoạt động kinh doanh trên môi trường mạng như: sử dụng chữ
ký điện tử, chữ ký số, dịch vụ tin cậy.
2.3. Chủ quản hệ thống
thông tin chủ động nâng cấp hệ thống đáp ứng các yêu cầu quy định trong Luật./.
PHÒNG TƯ PHÁP HUYỆN QUỲ HỢP