Tải về
BỘ TÀI LIỆU
Giới thiệu Luật cư trú năm 2020
(Bộ Tài liệu đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
huyện Quỳ Hợp)
![]()
Ngày 13 tháng 11 năm 2020, tại kỳ họp thứ 10 Quốc
hội khóa XIV đã thông qua Luật Cư trú năm 2020, Luật có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2021. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản
như sau:
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
Tự do cư trú là một trong những
quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận trong các bản Hiến pháp của Nhà nước ta và được cụ thể hóa
trong các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú với những quy
định cụ thể về điều kiện, thủ tục đăng ký cư trú;
qua đó, tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho công dân được thực hiện quyền tự do cư trú, lựa chọn
nơi cư trú.
Luật Cư
trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cư trú năm 2013 được ban hành đã đánh dấu bước tiến quan trọng trong công tác lập
pháp của Nhà nước ta, góp phần từng bước hoàn
thiện quy định của pháp luật về cư trú, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, yêu
cầu quản lý dân cư, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, tạo môi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phục vụ có hiệu quả việc thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ. Trên cơ sở các
quy định của pháp luật về cư trú, tổ chức bộ máy
cơ quan đăng ký, quản lý cư trú của
lực lượng Công an nhân dân được củng cố, kiện toàn với đội ngũ cán bộ,
cơ sở vật chất ngày càng được tăng cường; cơ sở dữ liệu về cư trú với hệ thống
tàng thư hồ sơ hộ khẩu đã và đang đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác quản lý nhà
nước về cư trú.
Tuy nhiên, trước yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm an ninh, trật tự trong tình
hình mới, yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm thực
hiện quyền con người, quyền công dân và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến đã đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện pháp luật về cư trú;
trong đó, việc xây dựng, ban hành Luật Cư trú năm 2020 là cần thiết với những
lý do cụ thể sau:
Thứ
nhất, bảo đảm tốt hơn nữa quyền tự do cư trú của công dân
Việc sửa đổi Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) là để cụ
thể hóa quy định của Hiến pháp năm 2013 về bảo đảm quyền con người, quyền công
dân liên quan đến quản lý cư trú theo hướng quy định công khai, minh bạch, đơn
giản hóa giấy tờ, giảm thời gian, chi phí; xóa bỏ các thủ tục hành chính còn
rườm rà, dễ bị lợi dụng để gây phiền hà cho người dân, qua đó, bảo đảm tốt hơn
nữa việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân.
Thứ
hai, góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự trong tình hình mới
Trước yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
trong tình hình mới, Đảng ủy Công an Trung ương đã ban hành Nghị quyết số
10-NQ/ĐUCA ngày 08/01/2018 về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, xây dựng lực lượng Công an nhân dân năm 2018 và những năm
tiếp theo, Nghị quyết đã đặt ra nhiệm vụ: Tăng cường quản lý cư trú, quản lý
dân cư, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự trong tình hình mới.
Thứ
ba, thực hiện việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy
tờ công dân liên quan đến công tác đăng ký, quản lý cư trú
Chính phủ ban hành Nghị quyết số 112/NQ-CP ngày 30/10/2017 về đơn giản
hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư, trong đó
có phương án bãi bỏ hình thức quản lý dân cư bằng Sổ Hộ khẩu, Sổ Tạm trú và
thay thế bằng hình thức quản lý theo số định danh cá nhân cập nhật thông tin
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì việc thực hiện trình tự, thủ tục đăng
ký cư trú cho công dân cũng cần có sự điều chỉnh cho phù hợp với hình thức quản
lý mới cũng như yêu cầu quản lý dân cư trong tình hình mới; qua đó, tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho người dân khi thực hiện thủ tục đăng ký cư trú cũng
như tạo ra sự chuyển biến căn bản trong quan hệ giải quyết thủ tục đăng ký cư
trú giữa cơ quan nhà nước với người dân.
Thứ
tư, đáp ứng yêu cầu ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
trong công tác quản lý cư trú mà trọng tâm là xây dựng, quản lý cư trú qua Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư
Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước và chủ động hội nhập quốc tế, yêu cầu đặt ra là phải hiện đại hóa công tác
quản lý cư trú theo hướng ứng dụng thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến, phù
hợp với xu hướng của các nước trên thế giới. Trong khi đó, khoa học, công nghệ
trong đăng ký, quản lý cư trú ở nước ta còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu
ngày càng tăng của công dân, chưa bảo đảm phục vụ tốt yêu cầu quản lý dân cư và
hội nhập quốc tế. Mặt khác, dữ liệu đăng ký, quản lý cư trú hiện nay chủ yếu
được lưu trữ thủ công; việc cấp, quản lý, sử dụng giấy tờ về đăng ký, quản lý
cư trú tuy có nhiều cố gắng cải tiến, sắp xếp hợp lý hơn nhưng vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân; do đó, cần quy
định việc đăng ký, quản lý cư trú theo hướng ứng dụng khoa học, công nghệ tiên
tiến để vừa quản lý chặt chẽ dân cư, vừa góp phần đơn giản hóa thủ tục hành
chính, giấy tờ công dân và từng bước thực hiện Chính phủ điện tử.
II. MỤC ĐÍCH, QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG LUẬT
1. Mục đích xây dựng Luật
- Hoàn
thiện hệ thống pháp luật về cư trú bảo đảm phù hợp với chủ trương cải cách hành
chính và tiến trình hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trong điều kiện
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xu thế hội nhập quốc tế hiện
nay.
- Thực hiện chủ trương hiện đại hóa và đơn giản hóa thủ
tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến công tác quản lý dân cư; bảo đảm tốt hơn nữa tính công khai, minh bạch, tạo điều kiện
thuận lợi hơn nữa cho công dân thực hiện quyền tự do cư trú và tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về cư trú.
- Bảo đảm sự đồng
bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật quy định về các giấy tờ của công dân;
đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội, góp phần
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn xã hội của đất nước.
2. Quan điểm chỉ đạo xây dựng Luật
- Bảo đảm phù hợp với quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về quản lý cư trú và chủ trương đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ
công dân liên quan đến quản lý dân cư.
- Tạo khuôn khổ pháp lý hữu hiệu để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho công dân Việt Nam, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống, làm
ăn; trình tự, thủ tục đăng ký đơn giản, thuận tiện, kịp thời, công khai, minh
bạch, không gây phiền hà, tiêu cực; đồng thời, bảo đảm cho công tác đăng ký,
quản lý cư trú có hiệu quả trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.
- Đổi mới hình thức quản lý cư trú trên cơ sở ứng dụng hiệu quả thành
tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong quản lý cư trú, bảo đảm tính khoa học,
công khai, minh bạch và thuận tiện cho đăng ký, quản lý cư trú.
- Tổng kết đầy đủ, toàn diện thực tiễn thi hành pháp luật về cư trú để
kế thừa các quy định của Luật Cư trú còn phù hợp và đang phát huy tác dụng
trong công tác đăng ký, quản lý cư trú; đồng thời, tiếp thu có chọn lọc pháp
luật và kinh nghiệm quản lý cư trú của nước ngoài để vận dụng phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của Việt Nam.
- Quy định cụ thể các nội dung liên quan đến cư
trú, hạn chế mức thấp nhất việc phải ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành pháp luật để các cơ quan, tổ chức, cá nhân chấp hành luật nghiêm
chỉnh, kịp thời, thống nhất.
III. BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật Cư trú năm 2020 gồm 07 chương, 38
điều, trong đó có một số nội dung mới, sửa đổi, bổ sung so với Luật Cư trú năm
2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2013), cụ thể như sau:
-
Chương I. Những quy định chung,
gồm 07 điều (từ Điều 1 đến Điều 7), quy định về: Phạm vi điều chỉnh; giải thích từ ngữ; nguyên
tắc cư trú và quản lý cư trú; việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân; bảo đảm
việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân và quản lý cư trú; hợp tác
quốc tế về quản lý cư trú; các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú.
- Chương II. Quyền,
nghĩa vụ của công dân về cư trú, gồm 03 điều (từ Điều 8 đến Điều
10), quy định về: Quyền của công dân về cư
trú; nghĩa vụ của công dân về cư trú; quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình
về cư trú.
- Chương III. Nơi cư trú, gồm 09 điều (từ Điều 11 đến
Điều 19), quy định về: Nơi cư trú của công dân; nơi cư
trú của người chưa thành niên; nơi cư trú của người được giám hộ; nơi cư
trú của vợ, chồng; nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc
trong lực lượng vũ trang; nơi cư trú của người sinh sống, người làm nghề lưu
động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di chuyển; nơi cư
trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người
không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; nơi cư
trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp; nơi cư trú của người
không có nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Chương IV. Đăng ký thường trú, gồm 7 điều (từ Điều 20 đến
Điều 26), quy định về: Điều kiện đăng ký thường trú; hồ sơ
đăng ký thường trú; thủ tục đăng ký thường trú; địa điểm
không được đăng ký thường trú mới; xóa đăng ký thường trú; tách hộ; điều
chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Chương V. Đăng ký tạm trú, thông báo
lưu trú, khai báo tạm vắng, gồm 05 điều (từ Điều 27 đến Điều 31), quy định về: Điều
kiện đăng ký tạm trú; hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú; xóa đăng
ký tạm trú; thông
báo lưu trú; khai
báo tạm vắng.
- Chương VI. Trách nhiệm quản lý cư trú,
gồm 05
điều (từ Điều 32 đến Điều 36), quy định về: Trách
nhiệm quản lý nhà nước về cư trú; trách nhiệm của cơ quan đăng ký
cư trú; người
làm công tác đăng ký cư trú; hủy bỏ đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; Cơ sở dữ
liệu về cư trú.
- Chương VII. Điều khoản thi hành, gồm 02 điều (Điều 37 và
Điều 38), quy định về: Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
điều của các luật có liên quan đến quản lý cư trú; điều khoản thi hành.
IV. NHỮNG
NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
Luật Cư trú năm 2020 cơ bản kế thừa quy định của Luật hiện hành, đồng
thời bổ sung 02 điều quy định về giải thích từ ngữ; việc thực hiện quyền tự do
cư trú của công dân và bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm phù hợp với phương
thức quản lý cư trú mới, cụ thể như sau:
1. Về phạm vi điều chỉnh
Tự do cư trú của công dân là quyền Hiến định, được quy định tại Điều 23
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các quy định của Luật Cư trú
chính là nhằm cụ thể hóa việc thực hiện quyền này. Do đó, Luật Cư trú năm 2020
quy định rõ việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân Việt Nam trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để phân biệt với việc cư trú của
người có quốc tịch nước ngoài, người không có quốc tịch trên lãnh thổ Việt Nam
hiện đang được điều chỉnh bởi Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Về giải thích từ ngữ
Luật Cư trú năm 2020 đã bổ sung quy định về giải thích từ ngữ để làm rõ
một số thuật ngữ liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú, bao gồm: Chỗ ở hợp
pháp; cư trú; cơ sở dữ liệu về cư trú; cơ quan đăng ký cư trú; đăng ký cư trú;
lưu trú; tạm vắng; nơi thường trú; nơi tạm trú; nơi ở hiện tại (Điều 2).
3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của
công dân
Đối với quy định về việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân,
Luật Cư trú năm 2020 cơ bản kế thừa quy định của Luật hiện hành, đồng thời quy
định có tính nguyên tắc việc thực hiện quyền này, theo đó công dân thực hiện
quyền tự do cư trú theo quy định của Luật và các quy định khác của pháp luật có
liên quan. Luật quy định rõ việc hạn chế quyền này phải được quy định bằng luật
cho phù hợp với quy định tại Điều 14 Hiến pháp năm 2013. So với Luật hiện hành,
Luật đã bổ sung một số trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 bị hạn chế quyền
tự do cư trú đối với: (1) Người bị cách ly có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho
cộng đồng; (2) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do
phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú
mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này. Các quy định này đảm bảo phù hợp với thực tiễn và
pháp luật có liên quan như pháp luật về tình trạng khẩn cấp, pháp luật về
phòng, chống bệnh truyền nhiễm…
4. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú
Luật Cư trú năm 2020 đã lược bỏ một số nội dung quy
định về hành vi bị nghiêm cấm liên quan đến Sổ Hộ khẩu, đồng thời bổ sung một
số hành vi bị nghiêm cấm phù hợp với phương thức quản lý cư trú mới như truy
cập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn, thay đổi, xóa, phát tán, cung
cấp trái phép thông tin trong cơ sở dữ liệu về cư trú... Theo đó, Điều 7 Luật
Cư trú năm 2020 quy định các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú, bao gồm: (1) Cản trở công
dân thực hiện quyền tự do
cư trú; (2) Lạm dụng
việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; (3) Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý
cư trú; (4) Không tiếp
nhận, trì hoãn
việc tiếp nhận hồ sơ,
giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác;
không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi
hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy
định của pháp luật; (5) Thu, quản
lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật; (6) Tự đặt ra
thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của
pháp luật hoặc làm
sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú; (7) Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư
trú trái với quy định của pháp luật; (8) Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm
phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; (9) Làm giả giấy
tờ, tài liệu,
dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông
tin, giấy tờ, tài liệu
sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để
được đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố,
hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú; (10) Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp
sức, cưỡng
bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú; (11) Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú
khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở
đó; (12) Đồng ý cho
người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để
vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh
sống tại chỗ ở đó; (13) Truy nhập,
khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung
cấp trái
phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú”.
5. Về quyền, nghĩa vụ của công dân về cư
trú
So với Luật hiện hành, quyền và nghĩa vụ của công
dân về cư trú được Luật Cư trú năm 2020 tách thành 02 chương (Chương II: Quyền,
nghĩa vụ của công dân về cư trú; Chương III: Nơi cư trú); theo đó, Chương II
quy định cụ thể về quyền của công dân về cư trú (Điều 8); nghĩa vụ của công dân
về cư trú (Điều 9); quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành viên hộ gia đình về cư
trú (Điều 10).
5.1. Quyền và nghĩa vụ của công dân về cư trú
Luật Cư trú năm 2020 kế thừa quy định của Luật hiện hành, đồng thời bổ
sung một số quyền để phù hợp, thống nhất với quy định của các văn bản pháp luật
có liên quan và hình thức quản lý cư trú mới. Theo các quy định này, công dân
có quyền lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; được khai
thác thông tin về cư trú của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú… Cụ thể, Điều 8 Luật Cư trú năm 2020 quy
định quyền của công dân về cư trú như sau: (1) Lựa chọn,
quyết định nơi cư
trú của mình, đăng ký cư trú phù hợp với quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; (2) Được bảo đảm bí mật thông tin
cá nhân,
thông tin về hộ gia đình trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú, trừ trường hợp cung cấp theo quy định của pháp luật; (3) Được khai
thác thông tin về cư trú
của mình trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; được cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào
nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư
trú khi có
yêu cầu; (4)
Được cơ quan đăng ký cư trú cập nhật, điều chỉnh thông tin về cư trú của mình
trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi có thay đổi hoặc khi có yêu cầu; (5) Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc
thực hiện quyền tự do cư trú của mình khi có yêu cầu; (6) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền tự do cư trú; (7) Khiếu nại, tố cáo, khởi
kiện đối với hành vi vi phạm
pháp luật về cư trú theo quy định của pháp luật (Điều 8).
Bên cạnh các quyền về cư trú, tại Điều 9 quy định
công dân phải thực hiện nghĩa vụ sau: (1) Thực hiện
việc đăng ký cư trú
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; (2) Cung cấp đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin, giấy tờ, tài liệu về cư trú của mình cho cơ
quan, người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, giấy tờ, tài liệu đã cung cấp; (3) Nộp lệ phí
đăng ký cư trú theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5.2. Quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành
viên hộ gia đình về cư trú
Luật Cư trú năm 2020 quy định rõ quyền, nghĩa vụ của chủ hộ và thành
viên hộ gia đình về cư trú. Theo đó, Điều 10 của Luật quy định: (1) Những người cùng ở tại một
chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông nội, bà nội,
ông ngoại, bà ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh ruột, chị ruột, em ruột,
cháu ruột thì có thể đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú theo hộ gia đình (khoản 1 Điều
10); ( 2) Người không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này nếu có đủ điều kiện đăng ký
thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp theo quy định của Luật
này thì được đăng ký thường trú, đăng ký
tạm trú vào cùng một hộ gia đình; (3) Nhiều hộ gia đình có thể
đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp; (4) Chủ hộ là người có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ do các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp hộ gia
đình không có người có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ thì chủ hộ là người được các thành viên hộ gia đình thống nhất đề cử; trường hợp các thành viên hộ gia đình không đề cử được thì chủ hộ là thành viên hộ gia đình do Tòa án quyết định. Trường hợp hộ gia đình chỉ có
một người thì người đó là chủ hộ; (5) Chủ hộ có quyền và nghĩa vụ thực hiện, tạo điều kiện, hướng dẫn thành viên hộ gia đình thực hiện quy định về đăng
ký, quản lý cư trú và những nội dung khác theo quy định của Luật này; thông báo
với cơ quan đăng ký cư trú về việc trong hộ gia đình có thành viên thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 24, khoản 1 Điều 29 của Luật này; (6) Thành viên hộ gia đình có quyền và
nghĩa vụ thống nhất đề cử chủ hộ; thực hiện đầy đủ quy định về đăng ký, quản lý cư trú.
6. Về nơi cư trú
Luật Cư trú năm 2020 đã tách riêng 01 chương (Chương III) quy định về
nơi cư trú. Theo đó, Luật kế thừa những quy định của Luật hiện hành về nơi cư
trú của người chưa thành niên (Điều 12); nơi cư trú của người được giám hộ
(Điều 13); nơi cư trú của vợ, chồng (Điều 14); đồng thời, quy định rõ và bổ
sung một số nội dung, cụ thể như sau:
6.1. Về nơi cư trú của công dân
Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 quy định nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú,
nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi
cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Về cơ bản, mọi công dân đều phải đăng ký chỗ ở thường trú - là nơi công
dân sinh sống ổn định lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Trên thực tế, do
điều kiện làm việc, công tác, học tập nên việc công dân tạm thời rời khỏi nơi
thường trú của mình để đến nơi khác ở trong khoảng thời gian nhất định là việc
thường xảy ra; trong các trường hợp này, công dân sẽ thực hiện việc đăng ký tạm
trú tại chỗ ở tạm thời đó và sẽ có cả nơi tạm trú đồng thời với nơi thường trú
mà họ đã đăng ký. Do đó, quy định nêu trên của Luật là phù hợp và phản ánh đúng
thực tế hiện nay.
6.2. Về nơi cư trú của người học tập,
công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang; nơi cư trú của người sinh sống,
người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di
chuyển
- Về nơi cư trú của người học tập, công
tác, làm việc trong lực lượng vũ trang: Người
học tập, công tác, làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân là những đối
tượng có yêu cầu, điều kiện đặc thù, do đó cần có những quy định riêng biệt để
bảo đảm phù hợp với yêu cầu công tác, tính chất hoạt động của từng lực lượng
trong từng giai đoạn, thời điểm cụ thể. Do vậy, kế thừa quy định của Luật hiện
hành, đồng thời bảo đảm phù hợp với yêu cầu công tác, Luật Cư trú năm 2020 quy
định rõ hơn về nơi cư trú của người học tập, công tác, làm việc trong lực lượng
vũ trang. Theo đó, tại các khoản 1, 2 Điều 15 của Luật quy định:
“1.
Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân, viên chức quốc phòng, sinh viên, học viên
các trường Quân đội nhân dân là nơi đơn
vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan, hạ sĩ quan, binh sĩ, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân, viên chức quốc phòng có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này.
2. Nơi cư trú
của sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật, học sinh, sinh viên, học viên các trường Công an nhân
dân, hạ sĩ quan nghĩa vụ, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an là nơi đơn vị
của người đó đóng quân, trừ trường hợp sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan nghiệp vụ,
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an có nơi cư trú
khác theo quy định của Luật này”.
Bên cạnh đó, để bảo đảm phù hợp với đặc điểm, yêu
cầu của từng lực lượng, so với Luật hiện hành, Luật Cư trú năm 2020 đã bổ sung
khoản 3 Điều 15: Giao Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú tại nơi đơn vị
đóng quân đối với người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, cụ
thể như sau: “Điều kiện, hồ sơ, thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm
trú tại nơi đơn vị đóng quân đối với người quy định tại khoản 1 Điều này do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định, đối với người quy định tại khoản 2 Điều này do
Bộ trưởng Bộ Công an quy định”.
- Về nơi cư trú của người sinh sống,
người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện khác có khả năng di
chuyển: Luật Cư trú năm 2020 quy định rõ về nơi cư trú
của người sinh sống, người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền hoặc phương tiện
khác có khả năng di chuyển; theo đó, nơi cư trú của những người này là nơi đăng
ký phương tiện đó, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật
này. Đối với phương tiện không phải đăng ký hoặc có nơi đăng ký phương tiện
không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ thì nơi cư trú của người sinh sống,
người làm nghề lưu động là nơi phương tiện đó thường xuyên đậu, đỗ (Điều 16).
6.3. Về nơi cư trú của người hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết tật, người không nơi nương tựa trong
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo; nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi
dưỡng, trợ giúp; nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi tạm trú
Luật Cư trú năm 2020 bổ sung 03
điều quy
định về: Nơi cư trú của người hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, trẻ em, người khuyết
tật, người không nơi nương tựa trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo (Điều 17); nơi cư trú của người được chăm sóc, nuôi dưỡng,
trợ giúp (Điều 18); nơi cư trú của người không có nơi thường trú, nơi
tạm trú (Điều 19); theo đó Luật quy định:
- Nơi cư trú của người hoạt động
tín ngưỡng, nhà tu hành, chức sắc, chức việc, người khác hoạt động tôn giáo
sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn
giáo, trừ trường hợp có nơi cư trú khác theo quy định của Luật này (khoản 1 Điều 17).
- Nơi cư
trú của trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người
không nơi nương tựa được nhận nuôi và sinh sống trong cơ sở tín ngưỡng, cơ sở
tôn giáo là cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
(khoản 2 Điều 17).
- Nơi cư trú của người được chăm
sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp tại cơ sở trợ giúp xã hội là cơ sở trợ giúp xã hội (khoản 1 Điều 18).
- Nơi cư trú của người được chăm
sóc, nuôi dưỡng tại cộng đồng là nơi cư trú của người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng (khoản 2 Điều 18).
- Nơi cư trú của người không có
nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký
tạm trú là nơi ở hiện tại của người đó; trường hợp không có chỗ ở cụ thể thì
nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã nơi người đó đang thực
tế sinh sống. Người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông
tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại (Điều 19).
Việc bổ sung quy định này nhằm bảo đảm quản lý tốt hơn đối với người chưa đăng ký
thường trú, tạm trú ở đâu (như người di cư, sống lang thang, không có giấy tờ
tùy thân, không có chỗ ở hợp pháp hoặc có chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng
không được chủ hộ đồng ý cho đăng ký thường trú tạm trú...); đồng thời bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của một bộ phận
công dân Việt Nam chưa có nơi thường trú, nơi tạm trú. Quy định này sẽ là cơ sở
để các địa phương xây dựng và áp dụng các
chính sách về kinh tế - xã hội phù hợp cho nhóm người này; bảo đảm tốt hơn nữa
trong công tác quản lý dân cư, giữ vững an ninh, trật tự, nhất là
trong giai đoạn hiện nay khi đất nước ta áp dụng phương thức quản lý dân cư
bằng Cơ sở dữ liệu điện tử thông qua mã số định danh cá nhân.
7. Về đăng ký thường trú
Khác với Luật hiện hành, Luật Cư trú năm 2020 quy định thay thế việc đăng ký,
quản lý thường trú từ phương thức thủ công bằng sổ giấy sang phương thức quản
lý hiện đại bằng công nghệ thông tin. Cụ thể là, quản lý bằng việc sử dụng mã
số định danh cá nhân để truy cập, cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư. Thông tin về nơi thường trú của mỗi công dân là trường thông tin
dữ liệu số được cập nhật, điều chỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu về cư trú. Việc đổi mới phương thức quản lý theo hướng này giúp công
dân không cần mang theo các loại giấy tờ có chứa thông tin cá nhân đã thể hiện
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cũng như không phải sao y chứng thực các
loại giấy tờ này khi thực hiện thủ tục hành chính hoặc tham gia giao dịch dân
sự mà chỉ cần mang theo thẻ Căn cước công dân hoặc cung cấp mã số định danh cá
nhân cho cơ quan chức năng để thực hiện.
Theo đó, Luật Cư trú năm 2020 quy định như sau:
7.1. Điều kiện đăng
ký thường trú
Qua tổng kết thực tiễn thi hành Luật Cư trú năm 2006 (sửa đổi, bổ sung
năm 2013) cho thấy, việc thực hiện quy định điều kiện riêng về đăng ký thường
trú tại thành phố trực thuộc Trung ương chưa thực sự hiệu quả vì chỉ hạn chế
được số lượng người đăng ký thường trú chứ không hạn chế được việc người dân
chuyển đến lao động, học tập, sinh sống thực tế tại các đô thị lớn. Hơn nữa,
việc đặt ra các điều kiện riêng này sẽ làm hạn chế quyền tự do cư trú của công
dân; tác động đến quyền, lợi ích của một bộ phận công dân đang sinh sống, làm
việc tại các thành phố lớn chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú. Do vậy, Luật Cư trú năm 2020 đã
bỏ các quy định riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc
Trung ương (Điều 20), tức là không có quy định
riêng về điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương; việc
đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là như nhau, không
có sự phân biệt và được áp dụng chung, thống nhất trên toàn quốc. Quy định này
nhằm tạo sự bình đẳng trong quản lý cư trú đối với mọi công dân; bảo đảm quyền
tự do cư trú của công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và bảo đảm tốt
hơn quyền và lợi ích hợp pháp của công dân đang sinh sống trên địa bàn thành
phố trực thuộc Trung ương nhưng chưa được đăng ký thường trú mặc dù có chỗ ở
hợp pháp.
Theo
đó, Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định: (1) Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký
thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó; (2)
Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu
của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các
trường hợp sau đây: (i) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; (ii) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu
ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết
tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi
về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị
ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ; (iii) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông
ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở
với người giám hộ.
Luật bổ sung quy định điều kiện đăng
ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ. Cụ thể, công dân được đăng ký
thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ nếu bảo đảm điều kiện về
diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không
thấp hơn 08m2/sàn/người (điểm b khoản 3 Điều 20). Đồng thời, người
này còn phải được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường
trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ. Kéo theo đó, trong hồ sơ đăng ký thường trú
phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ diện tích nhà ở để đăng ký thường trú.
7.2. Về thủ tục đăng ký thường trú
Luật Cư trú năm 2020 đã chỉnh lý quy
định về đăng ký thường trú bằng hình thức cấp Sổ Hộ khẩu theo định hướng của
Nghị quyết số 112/NQ-CP ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về đơn giản hóa
thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan đến quản lý dân cư. Theo đó, so
với Luật hiện hành, Luật Cư trú năm 2020 đã bỏ toàn bộ các quy định về thủ tục cấp đổi Sổ Hộ khẩu; cấp lại Sổ Hộ khẩu; cấp Giấy chuyển hộ khẩu; đồng thời, quy định thủ tục đăng ký thường trú như
sau: (1) Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú; (2) Khi tiếp nhận hồ sơ đăng
ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho
người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn
người đăng ký bổ sung hồ sơ (khoản 1, 2
Điều 22).
Bên cạnh đó, do sử dụng phương thức quản lý hiện đại bằng công nghệ
thông tin nên thời gian giải quyết đăng ký thường trú cho công dân cũng đơn
giản, rút ngắn cả về thủ tục và thời gian. Theo quy định hiện hành, thời gian
giải quyết đăng ký thường trú là 15 ngày, còn theo quy định Luật Cư trú năm
2020 tối đa là 07 ngày (khoản 3 Điều 22).
7.3. Về địa điểm không được đăng ký
thường trú mới
Luật Cư trú năm 2020 bổ sung, quy định về các địa điểm không được đăng ký thường
trú mới. Đây là những nơi ở không an toàn,
không thể ở lâu dài hoặc nếu cho phép đăng ký thường trú mới tại chỗ ở đó vì sẽ
phát sinh thêm phức tạp liên quan đến an ninh, trật tự, quy hoạch phát triển
địa phương. Do đó, cần yêu cầu công dân không được đăng ký thường trú mới vào
những địa điểm này (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 của Luật). Theo đó,
Điều 23 Luật Cư trú năm 2020 quy định các địa điểm không được đăng ký thường
trú mới, bao gồm: (1) Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh,
giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu
vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công
trình khác theo quy định của pháp luật; (2) Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng
trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng
theo quy định của pháp luật; (3) Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích
nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu,
quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật; (4) Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng
ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật; (5) Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
7.4.
Về xóa đăng ký thường trú
Ngoài
các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú như hiện nay, xuất phát từ thực tiễn
và để nâng cao hiệu quả quản lý về cư trú, nắm đúng thực tế số hộ, số người
thường trú trên địa bàn, hạn chế tình
trạng cư trú “ảo” (công dân đăng ký nơi thường trú nhưng thực tế không sinh
sống tại đó và cũng không thông báo cho cơ quan quản lý cư trú), phục vụ công tác bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoạch định, thực hiện chính sách an ninh xã
hội cũng như nâng cao ý thức trách nhiệm
của công dân, hộ gia đình trong đăng ký, quản lý cư trú và bảo vệ quyền, lợi ích chính
đáng của người có liên quan, Luật Cư trú năm 2020 đã bổ sung một số trường hợp
xóa đăng ký thường trú tại Điều 24, cụ
thể:
“1. Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng
trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng,
trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường
hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (điểm d
khoản 1 Điều 24);
2. Đã
được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt
Nam, hủy bỏ Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam (điểm đ khoản 1 Điều 24);
3.
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt
việc thuê, mượn, ở nhờ sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ
vẫn chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h
khoản 1 Điều 24 (điểm e khoản 1 Điều 24);
4.
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở
đó đã chuyển cho người khác mà sau
12 tháng kể
từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở mới, trừ trường
hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho
đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản 1
Điều 24 (điểm g khoản 1 Điều 24);
5.
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt
việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý
cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở
thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác
và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó
(điểm h khoản 1 Điều 24);
6.
Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký
phương tiện theo quy định của pháp luật (điểm i
khoản 1 Điều 24)”.
Việc xóa đăng ký thường trú nêu
trên chỉ là xóa thông tin về nơi thường trú đang được đăng ký của công dân
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú trong trường
hợp công dân không thực tế cư trú tại chỗ đó nữa; trường hợp đăng ký thường trú
tại chỗ ở mới sẽ không phải thực hiện thủ tục xóa đăng ký thường trú như hiện
nay mà chỉ cần thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký cư trú ở nơi cư trú mới.
Việc xóa đăng ký thường trú nhằm ghi nhận chính xác tình trạng cư trú của người
dân, bảo đảm thực hiện chặt chẽ công tác quản lý dân cư nói chung và quản lý về
cư trú nói riêng; không làm ảnh hưởng đến các thông tin cá nhân, thông tin về
hộ tịch khác của công dân; dữ liệu liên quan đến lịch sử quá trình cư trú của
công dân vẫn được lưu giữ trên hệ thống để phục vụ công tác quản lý cũng như
tạo thuận lợi cho người dân khi thực hiện việc đăng ký cư trú tại nơi ở mới hay
khi trở lại nơi đã bị xóa đăng ký thường trú hoặc khi cần xác minh, chứng nhận
các thông tin cá nhân, thông tin về cư trú.
Bên cạnh đó, tại điểm d khoản 1
Điều 24 Luật Cư trú năm 2020 bổ sung các trường hợp loại trừ không cần xóa đăng
ký thường trú đối với người đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, trường giáo dưỡng, quy
định này để đơn giản hóa thủ tục, tạo thuận lợi cho việc tái hòa nhập cộng đồng
và công tác quản lý của Nhà nước đối với người đã chấp hành xong bản án, quyết
định xử lý hành chính. Trường hợp công dân đi lao động, học tập ở nước ngoài không
phải để định cư cũng không bị xóa đăng ký thường trú theo quy định tại điểm
này.
7.5. Quy định về tách hộ; điều chỉnh
thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú
Luật Cư trú năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung các thủ tục về tách Sổ Hộ khẩu;
được xác định theo hướng đây là việc tách hộ gia đình và được thực hiện bằng việc điều
chỉnh, cập nhật trường thông tin về chủ hộ, quan hệ với chủ hộ trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú; điều
chỉnh những thay đổi trong Sổ Hộ khẩu, cụ
thể như sau:
-
Về tách hộ, khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú năm 2020 quy định thành viên hộ gia
đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng
các điều kiện sau đây: (a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
(b) Được chủ
hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình
đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được
cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó; (c) Nơi thường trú của hộ gia
đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.
Bên cạnh đó, Luật quy định cụ thể về hồ sơ tách hộ và thủ tục tách hộ
(khoản 2, 3 Điều 25).
-
Về điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú, khoản 1
Điều 26 Luật Cư trú năm 2020 quy định việc điều chỉnh thông tin về cư trú của
dân cư được thực hiện trong các trường hợp sau đây: (a) Thay đổi chủ hộ; (b) Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được
lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; (c) Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường,
phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum,
sóc, cách đánh số nhà; về hồ sơ và thủ
tục điều chỉnh thông tin về cư trú được quy định cụ thể tại khoản 2, 3 Điều 26.
8.
Đăng ký tạm trú, thông báo lưu trú, khai
báo tạm vắng
Luật Cư trú năm 2020 quy định cụ thể về điều kiện đăng
ký tạm trú (Điều 27) và hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (Điều
28); bổ sung các quy định về xóa đăng ký tạm trú (Điều 29); cơ bản giữ nguyên các quy định còn
phù hợp của Luật hiện hành về lưu trú và thông báo lưu trú, đồng thời bổ
sung các quy định về khai báo tạm vắng (Điều 30), cụ thể như sau:
8.1.
Điều kiện đăng ký tạm trú; hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú
- Về điều
kiện đăng ký tạm trú: Điều 27 Luật Cư
trú năm 2020 quy định rõ công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành
chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích
khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú; thời hạn tạm trú
tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần; công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy
định tại Điều 23 của Luật này.
- Về hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia
hạn tạm trú: Luật Cư trú năm 2020 đã sửa đổi, bổ sung theo hướng thay
thế quy định về đăng ký, quản lý tạm trú bằng hình thức Sổ Tạm trú bằng việc
cập nhật thông tin về nơi đăng ký tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu
về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trách nhiệm thông báo cho
người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú trên các cơ sở dữ
liệu này của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú. Theo đó, khoản 1 Điều 28 Luật Cư
trú năm 2020 quy định hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm: (a)
Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý
kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý
bằng văn bản; (b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh
chỗ ở hợp pháp. Theo đó, khi tiếp nhận hồ sơ cho
người đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận
hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng
ký bổ sung hồ sơ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật
thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin
đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do (khoản 2 Điều 28). Trong thời hạn 15 ngày
trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú. Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm
trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký
cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới
của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về
việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do (khoản 3
Điều 28).
8.2. Xóa đăng ký tạm trú; thông báo lưu
trú; khai báo tạm vắng
- Về xóa đăng ký tạm trú: Luật Cư trú năm 2020 bổ
sung 01 quy định về xóa đăng ký tạm trú để quản lý chặt chẽ tình
hình biến động của dân cư sinh sống. Theo
đó, khoản 1 Điều 29 quy định các trường hợp xóa đăng
ký tạm trú, bao gồm: (a) Chết; có quyết định
của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết; (b) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú
quy định tại Điều 35 của Luật này; (c) Vắng mặt liên tục tại
nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký
tạm trú tại chỗ ở khác; (d) Đã được cơ quan có
thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết
định cho nhập quốc tịch Việt Nam; (đ) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú; (e) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã
chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm
trú tại chỗ ở khác; (g) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở
hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ
trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục
sinh sống tại chỗ ở đó; (h) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã
bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại
phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật. Đồng thời tại khoản 2 Điều 29
Luật quy định cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú
và phải ghi rõ lý do,
thời điểm xóa
đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Về thông báo lưu trú; khai báo tạm
vắng: Luật Cư trú năm 2020 cơ bản giữ nguyên các quy định còn phù hợp của Luật
hiện hành về lưu trú và thông báo lưu trú. Đối với việc khai báo tạm vắng, Luật Cư trú năm 2020 đã chỉnh lý, quy định rõ các
trường hợp cần khai báo tạm vắng;
đồng thời, bổ
sung quy định về khai báo tạm vắng đối với người
đang phải thực hiện các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước (như nghĩa vụ quân sự;
nghĩa vụ chấp hành hình phạt tiền, nghĩa vụ nộp thuế…) theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; người đi khỏi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ
12 tháng liên tục trở lên (đối với người không thuộc trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú), trừ trường hợp đã đăng ký tạm
trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
9. Trách nhiệm quản lý cư trú
Luật Cư trú năm 2020 cơ bản kế thừa các quy định của Luật hiện hành về
trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú (Điều 32); trách nhiệm của cơ quan đăng
ký cư trú (Điều 33); người làm công tác đăng ký cư trú (Điều 34); hủy bỏ đăng
ký thường trú, đăng ký tạm trú (Điều 35); Cơ sở dữ liệu về cư trú (Điều 36);
đồng thời bổ sung, quy định rõ một số nội dung sau:
9.1. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư
trú; trách nhiệm của cơ quan đăng ký cư trú
Luật Cư trú năm 2020 bổ sung, quy định rõ trách
nhiệm của Bộ Công an trong việc tổ chức việc đăng ký, quản lý cư trú trên toàn
quốc, cập nhật thông tin về cư trú vào Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú (điểm b khoản 2 Điều 32); xác nhận
thông tin về cư trú, thông báo về kết quả thực hiện các thủ tục đăng ký thường
trú, đăng
ký tạm trú, gia hạn tạm trú, khai báo thông tin, điều chỉnh thông tin về cư
trú, tách hộ dưới hình thức văn bản, tin nhắn điện tử hoặc hình thức khác theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Công an (khoản 3 Điều 33).
9.2. Cơ sở dữ liệu về cư trú
Luật Cư trú năm 2020 quy định Cơ sở dữ liệu về cư trú được xây dựng để
phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư trú, là tài sản quốc gia do Bộ Công an
thống nhất quản lý. Cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu khác theo quy định của pháp luật, đáp
ứng chuẩn về cơ sở dữ liệu và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông
tin (khoản 1, 2 Điều 36).
10. Về điều khoản thi hành
10.1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số
quy định của các luật có liên quan đến quản lý cư trú
Luật bổ sung quy định về sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 9 của Luật Căn cước công dân số 59/2014/QH13 để bổ sung
một số trường thông tin của công dân vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ việc giải quyết các thủ tục hành chính và
nhu cầu dân sự của công dân, gồm: Nơi tạm trú; tình trạng
khai báo tạm vắng; quan hệ với chủ hộ và họ, chữ đệm và tên, số định danh cá
nhân hoặc số Chứng minh nhân dân của các thành viên
hộ gia đình.
Luật cũng quy định bãi bỏ một số
nội dung liên quan đến đăng ký, quản lý cư trú, sử dụng thông tin liên quan đến
Sổ Hộ khẩu trong giải quyết thủ tục hành chính của Luật Thủ đô, Luật Bảo hiểm y
tế, Luật Lý lịch tư pháp.
10.2. Điều khoản thi hành
- Luật
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2021;
- Kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, Sổ Hộ khẩu, Sổ Tạm trú đã được cấp vẫn được sử
dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của
Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022. Trường hợp thông tin trong Sộ
Hộ khẩu, Sổ Tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử
dụng thông tin trong Cơ sở sữ liệu về cư trú. Khi công dân thực hiện các thủ
tục đăng ký, khai báo về cư trú dẫn đến thay đổi thông tin trong Sổ Hộ khẩu, Sổ
Tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ Hộ khẩu, Sổ Tạm
trú đã cấp, thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư
trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ Hộ khẩu, Sổ Tạm
trú.
Luật giao trách nhiệm cho Chính
phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan khác có liên quan rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành có nội dung quy định liên quan đến Sổ
Hộ khẩu, Sổ Tạm trú hoặc có yêu cầu xuất trình giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư
trú để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Luật này, hạn chế việc sử
dụng thông tin về nơi cư trú là điều kiện để thực hiện các thủ tục hành chính.
V. TRIỂN KHAI THI HÀNH LUẬT
Để triển khai
thi hành Luật Cư trú năm 2020, từ nay đến ngày 01 tháng 7 năm 2021, Chính phủ
ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
này. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình ban
hành các Thông tư quy định chi tiết các nội dung được giao trong Luật. Bộ Công
an cần tập huấn nghiệp vụ cho lực lượng trực tiếp làm công tác
đăng ký, quản lý cư trú cũng như tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho Nhân dân
để hiểu và thực hiện đúng quy định của Luật Cư trú năm 2020./.
Phòng Tư pháp huyện Quỳ Hợp